Vài hình ảnh về đảo Trường Sa Lớn do Văn Hóa thực hiện

18 Tháng Hai 20151:44 SA(Xem: 30910)
BIỂN ĐÔNG - "NHẬT BÁO VĂN HÓA - CALIFONIA" THỨ NĂM 19 FEB MÙNG 1 TẾT  2015

Vài hình ảnh về đảo Trường Sa Lớn do Văn Hóa thực hiện
bd-001
Đảo Trường Sa Lớn cách Sàigon khảng 700km.
bd-002

Mây, nước, trời, bình minh trên đảo Trường Sa Lớn nhìn từ ngoài khơi biển Đông

bd-003
Từ HQ-571 Trường Sa cập bến đảo Trường Sa Lớn nhìn thấy ngay "Ủy ban Hành chánh" Trường Sa Lớn. 

bd-004
Dân chúng sống trên đảo trường Sa Lớn ra đón chào khách đến thăm.
bd-005
Trẻ em sanh đẻ trên đảo Trường Sa Lớn thật ngoan.
bd-006
Chỉ có trên quần đảo Trường Sa mới có loài cây Phong ba Bão táp.
bd-007
Chỉ có trên quần đảo Trường Sa mới có loài quả Bàng vuông 4 cạnh. Quả Bàng vuông khi đến mùa Xuân nở hoa sắc hương mầu nhớ, đẹp rực rỡ, lạ thường; đặc biệt hoa chỉ nở về đêm thơm ngát biển trời.
bd-008
Cây Bàng vuông chăm chút từ nhỏ trên đảo Trường Sa, trải qua bao nhiêu năm phong ba bão táp mới nở ra loài hoa lạ thường.
bd-009
Chỉ có ở Trường Sa mới có loại Ốc càng đẹp, lạ. 
bd-010
Tìm đến lô cốt chiến đấu từ hai thập niên 1955-1975 Hải quân Việt Nam Cộng Hòa xây dựng giữ đảo Trường Sa Lớn. Gần đó là cột mốc xác định chủ quyền biển đảo do VN lập sau năm 1975. Trường Sa Lớn nổi lên ở vị trí tối quan trọng, nằm ở cực nam vùng biển quần đảo Trường Sa. Đảo cách Sàigon độ 600km. So với tầm bắn của tên lửa hiện đại, khoảng cách này chẳng thấm vào đâu. Trường Sa lớn vừa là vị trí tiến tiêu của bỏ biển phái nam VN, vừa là tai mắt nhìn về mũi Cà Mau, mũi Singapore và eo biển Malacca. Ngược lên phía bắc độ hơn trăm cây số, Trường Sa Lớn là căn cứ hỏa lực khống chế bãi đá Chữ Thập của VN. Hiện nay Trung cộng hiện đang nạo vét mở rộng xây dựng cứ điểm quân sự phục vụ cho hải không quân. Chứ Thập cách Sàigon độ 600km, cách Cam Ranh độ 700km. (VH)
bd-011
Một phút "thân tâm an lạc" viếng cảnh chùa cảnh Phật Trường Sa Lớn "an nhiên tự tại".
bd-012
Trường Sa Lớn là một trong 29 đảo VN đang kiểm soát hiện nay có vị trí trọng yếu trong số hàng trăm đảo lớn nhỏ thuộc quần đảo Trường Sa. Năm 1956,  Hải quân VNCH đã dựng cột mốc chủ quyền và lập căn cứ quân sự trên đảo Trường Sa Lớn. Tháng Tư năm 2014, trong chuyến đi thăm Trường Sa (HQ-571), bổn báo Văn Hóa tận mắt thấy  phi đạo Trường Sa Lớn đang được gia cố bê tông, tu bổ hoàn chỉnh, khang trang, tương lai gần, hàng không dân sự có thể lên xuống đưa đón khách du lịch. 
bd-013
Trực thăng của Bộ Tư lệnh Hải quân VN từ Cam Ranh ra đảo kiểm tra phi đạo Trường Sa Lớn.

Việt Nam mở đường bay ra Trường Sa?

Trên đảo Trường Sa Lớn đã có đường băng và sân bay cấp ba.

Báo Việt Nam cho biết Bộ Giao thông-Vận tải đang tiến hành đề án tổng thể về đầu tư hạ tầng và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc mở đường bay hàng không dân sự ra quần đảo Trường Sa.

Công việc này, theo báo VnEconomy, được thực hiện trong năm 2015.

Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan trực tiếp xây dựng đề án đường bay này.

Theo VnEconomy, Cục Hàng không "cũng sẽ phối hợp với Bộ Tham mưu Quân chủng Phòng không-Không quân xây dựng một bản quy chế bay trong khu vực sân bay Trường Sa".

Được biết công việc khảo sát đã được Cục Hàng không tiến hành từ cuối năm 2013.

Đảo Trường Sa, hay còn gọi là Trường Sa Lớn, là đảo lớn nhất trong số các đảo thuộc Trường Sa mà Việt Nam kiểm soát.

Đảo này có diện tích khoảng 0,13 km và có dân cư cũng như cơ sở hạ tầng.

Chính phủ Việt Nam đã cho xây dựng đường băng trên đảo Trường Sa từ năm 1976-1977 và cải tạo thành sân bay năm 2000 nhưng đây mới chỉ là sân bay cấp ba, dành cho các loại máy bay cánh bằng chở khách.

Nếu lập đường bay mới, chắc chắn Việt Nam sẽ gặp phản ứng của Trung Quốc tuy Bắc Kinh cũng đang thúc đẩy xây dựng cơ sở hạ tầng trên các đảo mà Trung Quốc kiểm soát đồng thời phát triển đảo nhân tạo ở Biển Đông.

Tới tháng 1/2015, Trung Quốc đã hoàn tất 50% đường băng trên đá Chữ Thập.

Nước này còn đang có kế hoạch xây đường băng trên đảo Gạc Ma mà họ chiếm sau trận hải chiến đẫm máu ngày 14/3/1988. Trong trận đó, Việt Nam nói 64 lính hải quân của mình đã hy sinh./

theo BBC 16/2/2015

++++++++++++++++++++++++++

XEM THÊM:

Bờ biển Việt Nam thực tế dài bao nhiêu km?

BienDong.Net: Theo cách tính của Viện Tài nguyên thế giới (Word Resources Institute) và Tổ chức Môi trường của Liên Hiệp Quốc, bờ biển Việt Nam dài 11.409,1km, gấp 3,5 lần so với chiều dài được công bố chính thức theo phương thức đo đạc cổ điển.

Theo tiến sĩ Bùi Quốc Nghĩa, chuyên gia kinh tế biển, đồng tác giả các dự án cảng nước sâu Dung Quất (huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi), Chân Mây (Lăng Cô, Thừa Thiên Huế), Nhơn Hội (tỉnh Bình Định), có hơn một phương pháp để xác định chiều dài bờ biển của một quốc gia, song thông thường có hai phương pháp.

 

Thứ nhất là đo thủ công bằng thước thẳng trên bản đồ, chiều dài đoạn đo càng nhỏ thì độ chính xác càng lớn- đây là phương pháp truyền thống.

Thứ hai là đo bằng công cụ GIS (hệ thống thông tin địa lý) với bản đồ kỹ thuật số được lập với độ chính xác rất cao và đã tính đến độ cong của bề mặt trái đất.

Với công nghệ và các công cụ tính toán hiện nay, việc xác lập chính xác chiều bờ biển thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng là điều hoàn toàn khả thi.

Hiện nay chiều dài bờ biển Việt Nam được công bố trên website của Bộ Khoa học – Công nghệ là 3.350km được tính bằng tổng chiều dài bờ biển của các tỉnh ven biển ... Một số tổ chức nước ngoài, như CIA World Factbook tại website http:www.cia.gov công bố chiều dài bờ biển Việt nam là 3.444km chưa tính chiều dài bờ biển đảo, đồng thời xếp hạng Việt Nam đứng thứ 32 về chiều dài bờ biển trong tổng số 156 nước có biển ( theo đó, nước có bờ biển dài nhất là Canada -202.080km- nước có bờ biển ngắn nhất là Monaco -4km ).

Riêng Viện Tài nguyên thế giới và Tổ chức Môi trường Liên hiệp quốc xác định bờ biển Việt Nam dài 11.409,1km.

Theo định nghĩa cổ điển, bờ biển là nơi hướng ra biển khơi và chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển khơi, bao gồm cả vịnh và eo biển, nhưng không bao gồm các đường bờ nước ngọt. Theo định nghĩa này thì chiều dài bờ biển Việt Nam là 3.444km như CIA World Factbook xác lập.

Nhưng theo “định nghĩa” của ngành địa lý hiện đại, bờ biển bao gồm cả bờ biển ngoài (theo định nghĩa cổ điển cộng với bờ đảo biển) và bờ biển trong bao gồm đầm phá và các cửa sông chịu tác động mạnh của thuỷ triều thì chiều dài bờ biển Việt Nam là 11.409,1km.

Với định nghĩa của địa lý hiện đại về bờ biển, số liệu về chiều dài bờ biển Việt Nam cần có cần được điều chỉnh? Các bờ đảo như ở vùng vịnh Hạ Long, vùng biển Kiên Giang, các đầm phá như Tam Giang-Cầu Hau, đầm Lập An (tỉnh Thừa Thiên-Huế), đầm Thị Nại, đầm Nước Ngọt (tỉnh Bình Định), các cửa sông chịu ảnh hưởng của thuỷ triều ở Đồng bằng sông Cửu long, ở miền Trung, các bờ đảo biển Trường Sa... có được tính vào chiều dài bờ biển Việt Nam?

Từ cơ sở dữ liệu về chiều dài bờ biển ở từng địa phương như Quảng Ninh, Thừa Thiên-Huế, Trà Vinh, Sóc Trăng... cả nước sẽ có sự thay đổi về chiều dài bờ biển. Theo đó, việc đánh giá các chỉ tiêu kinh tế biển liên quan đến chiều dài bờ biển cũng cần phải được thay đổi, các nhận định về kinh tế biển sẽ có sự điều chỉnh.

Chiều dài bờ biển là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định một quốc gia có biển hay không có biển.

Không chỉ bờ biển mà cả biển và vùng ven biển có ý nghĩa rất quan trọng về chủ quyền quốc gia, an ninh quốc phòng, pháp luật và kinh tế...

Nhiều chỉ tiêu về kinh tế biển theo chuẩn mực chung của thế giới được xây dựng căn cứ theo chiều dài bờ biển. Những thông tin quốc tế xác nhận bờ biển Việt Nam có chiều rộng đến 100km tính từ ven biển vào đất liền, theo đó, có tới 83% dân số Việt Nam sống trong vùng duyên hải.

Trong khi đó, bình quân chung thế giới chỉ có khoảng 39% dân số sống trong vùng duyên hải.

bd-014

Coastal Statistics, 2000 Viet Nam

Asia (excl.

Middle East) World

Length of coastline {a} (km) 11,409 288,459 1,634,701

Percent of population within 100 km

of the coast 83% X 39%

Area of continental shelf (km2) {b} 352,420 5,514,288 24,285,959

Territorial sea (up to 12 nautical miles) (km2) 158,569 5,730,868 18,816,919

Claimed Exclusive Economic Zone (km2) 237,800 11,844,193 102,108,403

© EarthTrends 2003

Các chuyên gia cho rằng cần xây dựng các dữ liệu biển, tính toán thiết lập các luận cứ khoa học, các tiêu chí và chỉ tiêu liên quan đến biển để phục vụ chiến lược phát triển kinh tế–xã hội, chiến lược biển và chính sách hội nhập quốc tế của đất nước.

Bạch Đằng

( tổng hợp theo http://bientoancanh.vn/Bo-bien-Viet-Nam-dai-bao-nhieu_C25_D1178.htmhttp://earthtrends.wri.org/pdf_library/country_profiles/coa_cou_704.pdf )